Kiểu Phụ ngữ

Kiểu hình thức

Hai từ loại thông dụng được dùng để bổ nghĩa là tính từ (tính luôn cả ngữ đoạn tính từ[lower-alpha 7]tiểu cú tính từ[lower-alpha 8]) – để bổ nghĩa cho danh từ; và trạng từ (tính luôn cả ngữ đoạn trạng từ[lower-alpha 9]tiểu cú trạng từ[lower-alpha 10]) – để bổ nghĩa cho các từ loại khác, cụ thể là động từ, tính từ và các trạng từ khác, cũng như bổ nghĩa luôn cho cả ngữ đoạn[lower-alpha 11] hoặc cả tiểu cú[lower-alpha 12]. Tuy không nhất thiết tất cả tính từ và trạng từ đều là phụ ngữ, tính từ sẽ thường được coi là phụ ngữ khi được sử dụng theo kiểu thuộc ngữ[lower-alpha 13], nhưng khi được sử dụng theo kiểu vị ngữ thì không.

Có một kiểu phụ ngữ khác trong một số ngôn ngữ, bao gồm tiếng Anh, đó là danh từ thuộc ngữ[lower-alpha 14], tức là danh từ bổ nghĩa cho một danh từ khác (hoặc đôi khi là bổ nghĩa cho một từ loại khác). Ví dụ như từ "land" trong ngữ đoạn "land mines".

Sau đây là ví dụ cho các kiểu phụ ngữ nói trên trong tiếng Anh:

  • It was [a nice house]. (tính từ bổ nghĩa cho danh từ trong ngữ đoạn danh từ)
  • [The swiftly flowing waters] carried it away. (ngữ đoạn tính từ – trong trường hợp này là ngữ đoạn phân từ[lower-alpha 15] – bổ nghĩa cho danh từ trong ngữ đoạn danh từ)
  • She's [the woman with the hat]. (ngữ đoạn tính từ – trong trường hợp này là ngữ đoạn giới từ[lower-alpha 16] – bổ nghĩa cho danh từ trong ngữ đoạn danh từ)
  • I saw [the man whom we met yesterday]. (tiểu cú tính từ – trong trường hợp này là tiểu cú quan hệ – bổ nghĩa cho danh từ trong ngữ đoạn danh từ)
  • His desk was in [the faculty office]. (danh từ thuộc ngữ bổ nghĩa cho danh từ trong ngữ đoạn danh từ)
  • [Put it gently in the drawer]. (trạng từ trong ngữ đoạn động từ)
  • He was [very gentle]. (trạng từ trong ngữ đoạn tính từ)
  • She set it down [very gently]. (trạng từ trong ngữ đoạn trạng từ)
  • [Even more] people were there. (trạng từ bổ nghĩa cho định ngữ[lower-alpha 17])
  • It ran [right up the tree]. (trạng từ bổ nghĩa cho ngữ đoạn giới từ)
  • [Only the dog] was saved. (trạng từ bổ nghĩa cho ngữ đoạn danh từ)

Trong một số trường hợp, ngữ đoạn danh từ hoặc lượng từ[lower-alpha 18] có thể đóng vai trò như phụ ngữ:

  • [A few more] workers are needed. (lượng từ bổ nghĩa cho định ngữ)
  • She's [two inches taller than her sister]. (ngữ đoạn danh từ bổ nghĩa cho tính từ)

Kiểu chức năng

Phụ ngữ ở tất cả các kiểu đều có thể được sử dụng cho chức năng nào đó với nét nghĩa khác biệt. Dạng cú pháp hình thái nào được dùng cho chức năng nào thì là do ngữ pháp của ngôn ngữ quyết định vì mỗi ngôn ngữ thì mỗi kiểu. Chức năng của phép bổ nghĩa có thể được phân làm năm nhóm như sau:[2]

  • Phép bổ nghĩa phân loại chỉ rõ thêm về loại của vật quy chiếu: v.d. solar energy, departmental meeting;
  • Phép bổ nghĩa định tính chỉ rõ thêm về chất của vật quy chiếu: v.d. black cars, a heavy box;
  • Phép bổ nghĩa định lượng chỉ rõ thêm về lượng của vật quy chiếu: v.d. two boxes, several cars;
  • Phép bổ nghĩa định vị chỉ rõ vị trí của vật quy chiếu: v.d. this car, the house on the corner;
  • Phép bổ nghĩa cho vật quy chiếu trong diễn ngôn, chỉ rõ tình trạng của vật quy chiếu trong phạm vi diễn ngôn: v.d. the/a car.